chi phí nuôi cá chép
Cá chép giòn bản thân chính là cá chép thường được nuôi theo phương pháp riêng biệt. Do vậy khi tiến hành chọn giống, bà con lựa chọn các con giống các chép có trên thị trường. Nuôi chép giòn có thể lựa chọn từ 1 – 2 vụ trong năm. Thả cá với mật độ từ 0,5 – 1 con
Khi nuôi ghép nhiều loài cá trong ao cá thịt chỉ nên thả cá chép với tỉ lệ 5 – 10%, 1 con cá chép cần từ 10 – 20m2 đáy ao. Khi nuôi cá chép ở ruộng trũng có thể tăng tỉ lệ thả cá chép tới 60%. Khi nuôi đơn cá chép muốn có cá thịt cỡ 0,3 – 0,4 kg/con sau 6 – 8 tháng nuôi
Nuôi cá bè có 2 kiểu lồng là lồng treo và và lồng quây. Trong đó, lồng treo chiếm chi phí đầu tư lớn hơn nhưng có thể di chuyển được ở nhiều vị trí nuôi cá khác nhau; lồng quây có chi phí đầu tư thấp hơn nhưng lại khó di chuyển mà phải cố định, mỗi khi có lũ cần
Cá Chép Nuôi Sông (Bán 24/24h, gọi lúc nào là có lúc đó) 098 484 5225 – Giá bán buôn cá chép tại chợ cá: loại từ 1-2 kg/con giá 40.000đ – 450.000 đ/kg (xem chi tiết bảng giá)
(TSVN) - Nhờ nuôi cá chép xen canh lúa trong ruộng bậc thang một vụ mà đồng bào dân tộc thiểu số ở thôn Nậm Thố, xã Thải Giàng Phố, huyện Bắc Hà (Lào Cai) đã cho thu nhập hàng chục triệu đồng/ha/vụ.
modifikasi motor supra x lama jadi trail. Sản xuất giống và nuôi cá chép chọn giống V1 Nuôi cá chép chọn giống V1 cá chép lai 3 máu là kết quả lai ghép 3 dòng cá chép trắng VN, cá chép vẩy Hungari với cá chép vàng Indonesia, vừa được Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I Bộ Thủy sản chọn tạo thành công. Cá chép giống V1 nuôi mau lớn, cho năng suất cao, thịt thơm ngon, bán được giá trên thị trường. Nuôi cá làm giàu Tổng hợp đầy đủ nhiều loại thuỷ sản Ao nuôi cá chép vỗ thành thục cá bố mẹ Ao nuôi cá chép cái có diện tích 500 – mức nước sâu 1,2 – 1,5m, đáy có lớp bùn dày 0,15 – 0,2m, bờ cao, không bị rò rỉ, độ pH từ 6,5 – 8. Ao nuôi cá chép đực chỉ cần rộng 400 – và cũng có những điều kiện như trên, phải tẩy vôi cho ao với lượng 7- 10kg vôi/100m2. Tuổi cá bố mẹ thích hợp là 2 – 6 tuổi; cỡ nhỏ nhất cá cái 1kg/con, cá đực 0,7kg/con. Mật độ nuôi cá cái 10kg/100m2, cá đực 15kg/100m2. Hàng tuần bón 30 – 40kg phân lợn và 30 – 40kg phân xanh/100m2 ao. Từ tháng 10 – 12 dùng thức ăn hỗn hợp có lượng đạm trên 25% gồm cám gạo, bột ngô, đỗ tương, bột cá cho ăn hàng ngày. Lượng thức ăn bằng 3 – 5% khối lượng cá có trong ao. Từ tháng 1 – 2 mỗi ngày cho cá ăn thêm 50 gam thóc mầm. Nuôi cá chép hiệu quả Cho cá chép đẻ tự nhiên Chuyển cá bố mẹ vào ao nước sạch. Làm các khung thả bèo lục bình, rong hoặc các loại sợi khác để làm giá thể cho trứng bám sau khi cá đẻ. Vớt các giá thể có trứng bám chuyển sang bể ấp hoặc xếp vào sàn ấp, thường xuyên tưới nước giữ ẩm. Cho cá đẻ theo phương pháp nhân tạo Tiêm kích dục tố cho cá cái 2 lần 1 lần vào lúc 5 – 6 giờ chiều, cứ 1 – 2kg cá tiêm 1 não chép; lần 2 vào lúc 1 – 2 giờ sáng, 1kg cá tiêm 3 não chép. Ở nhiệt độ nước 20 – 250C, từ 6 – 8 giờ sau khi tiêm lần 2 trứng sẽ rụng. Khi đó phải bắt cá nhẹ nhàng, tay bịt lỗ sinh dục, bọc cá trong vải mềm, dùng vải màn thấm khô bụng cá, vuốt nhẹ theo lườn bụng cá xuôi từ phía đầu xuống đuôi. Trứng được hứng vào các bát men lớn hoặc chậu nhựa, bắt ít nhất 2 – 3 con cá đực vuốt nhẹ vào bát hoặc chậu trứng. Dùng lông cánh gà khuấy trộn đều trứng, sau đó đổ nước ngập trứng và tiếp tục khuấy đều trong 5 – 10 phút để trứng thụ tinh. Dùng giá thể để cho trứng bám và đưa vào bể hay sàn ấp… Cá bột sẽ nở hết sau 3 – 5 ngày ở nhiệt độ 24 – 28oC. Nuôi cá chép giòn ở Miền Tây bằng cây đậu tằm Tẩy dọn kỹ ao ương cá bột và bón phân chuồng, phân xanh. Mật độ ương trung bình 100 con/m2. Trong 3 tuần ương, mỗi tuần bón 10 – 15kg phân chuồng, 10- 15kg phân xanh/100m2 ao; dùng phân đạm và lân để bón điều chỉnh màu nước. Cho cá ăn bột cám gạo, bột đậu tương, bột cá nhạt trộn lẫn, sao cho đạt lượng đạm 25 – 30%. Trong 10 ngày đầu, thức ăn phải nấu chín thành cháo, pha vào nước rồi rải đều quanh ao. Những ngày sau, cho cá ăn thức ăn dạng bột, mỗi ngày cho ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều mát cứ 1 vạn cá trong tuần thứ nhất cho ăn 0,2 – 0,4 kg thức ăn tinh; tuần 2 từ 0,4 – 0,5kg; tuần thứ 3 từ 0,5 – 1kg; sau 21 – 25 ngày ương tỉ lệ sống của cá đạt 40 – 70%, cỡ cá 0,6 – 1g/con. Bón phân và cho cá ăn khi ương cá bột thành cá hương Điều khác là mật độ ương thưa hơn 10 – 15 con/m2 và phải cho cá ăn nhiều hơn. Cứ 1 vạn cá trong tuần 1 – 2 cho ăn 1 – 4kg; tuần 3 – 4 4 – 6kg, tuần 5 – 6 6-8,5kg, tuần 7 8,5 – 10kg. Cứ 100m2 ao mỗi tuần bón 25 – 30kg phân chuồng, 20 – 25kg phân xanh. Sau 45 – 50 ngày ương, tỉ lệ cá sống bình quân đạt 50 – 70%, cỡ 15 – 20g/con. Khi nuôi ghép nhiều loài cá trong ao cá thịt chỉ nên thả cá chép với tỉ lệ 5 – 10%, 1 con cá chép cần từ 10 – 20m2 đáy ao. Khi nuôi cá chép ở ruộng trũng có thể tăng tỉ lệ thả cá chép tới 60%. Khi nuôi đơn cá chép muốn có cá thịt cỡ 0,3 – 0,4 kg/con sau 6 – 8 tháng nuôi thì cần thả giống với mật độ 1 con/1,5 – 2 m2; cỡ 0,7 – 0,8 kg/con thả mật độ 1 con/4 – 5m2. Để tạo ra sự phát triển động vật đáy làm thức ăn cho cá cần bón thêm phân chuồng và phân xanh mỗi loại 4 – 6 tấn/ha ao. Dùng cám gạo, bột đậu tương, khô dầu, bột cá nhạt trộn đều với nước rồi nắm lại thành từng nắm nhỏ để cho cá ăn. Theo cách nuôi này, cá chép đạt tỉ lệ sống 80 – 90%; sau 8 tháng nuôi cỡ cá trung bình đạt 0,5 – 0,7 kg/con, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ha. Nuôi cá chép đẻ tự nhiên trong ao Kỹ thuật đào ao cá Cách đào ao 1. Mùa vụ cho đẻ Mùa đẻ chính là mùa xuân và mùa thu. 2. Cho cá đẻ tự nhiên thời tiết thích hợp Nhiệt độ thích hợp nhất từ 18-250C. Trời lạnh dưới 180C cá chép không đẻ. Tốt nhất là những ngày đầu xuân, hôm nào trời ấm áp, đêm nằm chỉ đắp chăn đơn, bên ngoài nghe tiếng ếch nhái kêu inh ỏi là hôm ấy chép đẻ tốt. chọn cá cho đẻ Trước khi cho đẻ phải kiểm tra cá bố mẹ. Nếu thấy cá có hiện tượng nhô vây, hở đuôi hay lượn sát ven bờ là trứng, sẹ của cá đã già, cá đã muốn đẻ. Bắt vài con lên kiểm tra cho chính xác. Cách kiểm tra như sau Cá cái Khi sắp đẻ, bụng to kềnh, lật ngửa lên thấy giữa bụng có một ngấn hằn lõm vào kéo dài từ vây ngực đến tận hậu môn. Sờ vào bụng thấy mềm nhũn, da bụng mỏng, nhất là phía cuối. Lỗ sinh dục đỏ thẫm và hơi lồi. Nếu vuốt nhẹ vào thành bụng, trứng sẽ chảy ra, màu vàng sẫm, trong suốt và rời thành từng cái là trứng đã già, những cá này có thể đẻ ngay đợt đầu. Cá đực Lúc sắp phóng tinh trùng, nếu vuốt nhẹ hoặc cầm mạnh cá, tinh dịch cũng chảy ra có màu trắng như nước vo gạo và đặc sền sệt như sữa hộp. Trường hợp tinh dịch còn loãng, tuy vẫn có màu trắng nhưng không đặc quánh là sẽ còn non. nơi cá đẻ Chọn ao diện tích rộng hay hẹp tùy thuộc theo số lượng cho cá đẻ nhiều hay ít. Chọn ao có đáy trơ, tốt nhất là cát pha sét. Nguồn nước đưa vào ao phải sạch, không chua mặn, không ô nhiễm. Ao được tẩy dọn kỹ, có mức nước sâu khoảng 1m. Chọn ruộng Ruộng thường có diện tích 150-200m2, đáy đất pha cát, có thể lấy nước vào dễ dàng và luôn giữ được nước. Ruộng phải được cày bừa san phẳng và phơi mấy ngày cho se cứng đáy không được nứt nẻ Bờ ruộng cao hơn mức nước, cao nhất khoảng 50-60cm, có máng dẫn nước và cống tiêu nước thuận tiện. Cửa cống dẫn nước phải chắn phên để ngăn cá tạp theo vào ruộng. Trước khi cho cá đẻ, tháo nước vào ruộng sâu khoảng 40-50cm. Nếu ruộng đó còn dùng để ương trứng nên đào sẵn ở góc ruộng một cái hố sâu khoảng 4m2, sâu 0,6m và có xẻ mương sâu 0,2m làm đường cho cá đi lại lên xuống kiếm ăn. Mặt hố có che lá cọ hoặc làm giàn trồng mướp, bầu, bí để che nắng cho cá. 4. Chuẩn bị ổ đẻ Chọn các loại xơ mềm có nhiều lông tơ nhỏ để làm ổ cho cá chép đẻ trứng cá dễ bám như Bèo tây, xơ dừa, sợi nilon. Phổ biến nhất là dùng bèo tây, nếu dùng bèo phải chọn loại rễ bánh tẻ. Bỏ hết rễ bèo thối, rửa sạch đất, cặn bám ở rễ và sát trùng bằng nước muối 5% 0,5kg muối ăn pha trong 10 lít nước hoặc xanhmalachit nồng độ 3mg/lít ngâm 15 phút rồi vớt ra thả vào ổ đẻ. Dùng cây nứa quây bèo thành khung hình chữ nhật để khi cá vật đẻ không làm bèo tản mát. 5. Thành lập nhóm cá đẻ Trước khi cho cá đẻ cần xác định tỷ lệ đực, cái thích hợp để lượng tinh dịch đủ đảm bảo cho số trứng đẻ ra được thụ tinh hoàn toàn. Cá chép thụ tinh ngoài, tinh dịch của cá đực phóng vào bị nước pha loãng, nếu ít tinh dịch sẽ không đảm bảo cho tinh trùng gặp được trứng để thụ tinh. Trong điều kiện nuôi vỗ tốt có thể ghép 1 cá cái+ 2cá đực, cũng có nơi ghép 2 cá cái + 3 cá đực, tỷ lệ trứng thụ tinh vẫn cao. Cho cá đẻ tự nhiên cũng cần lưu ý – Kiểm tra ao, ruộng… nơi cá đẻ, xem nguồn nước, chất lượng nước và đặc biệt là thời tiết phải ấm áp, đạt 18-250C. – Khi thả nên thả cá cái vào buổi sáng, thả cá đực vào buổi chiều cùng ngày. Nếu thời tiết thuận lợi, cá có thể đẻ từ 3-4 giờ tới 7-8 giờ sáng – Nếu 5 giờ sáng chưa thấy cá vật đẻ phải bơm nước vào ao hay ruộng, thời gian bơm từ 1-2giờ nhằm kích thích cho cá đẻ. Cá có thể đẻ 2 đêm liên tục, khi trứng bám vừa phải thì thay ổ mới. Nếu để 2 đêm liền cá vẫn không đẻ, phải bắt cá trở lại ao nuôi vỗ tiếp, khoảng 20-30 ngày sau lại cho cá đẻ. Câu Hỏi Thường Gặp Ao nuôi có chép nên xây với diện tích bao nhiêu? Ao nuôi cá chép cái có diện tích 500 - mức nước sâu 1,2 - 1,5m, đáy có lớp bùn dày 0,15 - 0,2m, bờ cao, không bị rò rỉ, độ pH từ 6,5 - 8. Ao nuôi cá chép đực chỉ cần rộng 400 - và cũng có những điều kiện như trên, phải tẩy vôi cho ao với lượng 7- 10kg vôi/100m2. Mật độ nuôi cá cái 10kg/100m2, cá đực 15kg/100m2. Cá chép được nuôi tự nhiên trong ao đẻ vào mùa nào? Mùa đẻ chính là mùa xuân và mùa thu. Cá chép đẻ trong thời tiết nào? Nhiệt độ thích hợp nhất từ 18-250C. Trời lạnh dưới 180C cá chép không đẻ. Tốt nhất là những ngày đầu xuân, hôm nào trời ấm áp, đêm nằm chỉ đắp chăn đơn, bên ngoài nghe tiếng ếch nhái kêu inh ỏi là hôm ấy chép đẻ tốt. Nên cho cá chép đẻ ở nơi nào? 1 Chọn ao có đáy trơ, tốt nhất là cát pha sét. Nguồn nước đưa vào ao phải sạch, không chua mặn, không ô nhiễm. Ao được tẩy dọn kỹ, có mức nước sâu khoảng 1m; 2 Chọn ruộng đáy đất pha cát, có thể lấy nước vào dễ dàng và luôn giữ được nước. Ruộng phải được cày bừa san phẳng và phơi mấy ngày cho se cứng đáy. Originally posted 2014-04-14 061041.
mất6 phút, 6 giây để đọc. Cá chép giòn là ưu tiên lựa chọn của thực khách tại các nhà hàng hay quán ăn bởi vị ngọt, giai và giòn rất đặc trưng. Đây là giống cá mang lại giá trị kinh tế cao; nhu cầu của thị trường tiêu dùng vẫn đầy tiềm năng. Chính vì vậy, kích thích nhiều nông hộ chuyển đổi mô hình nuôi trồng thủy hải sản. Cụ thể, kỹ thuật nuôi cá chép giòn sẽ được tổng hợp và chia sẻ dưới đây. Để cá xuất bán thực sự đạt độ giòn, chất lượng tương xứng với giá trị kinh tế, người nuôi không nên bỏ qua các kỹ thuật này. Điểm khác biệt cá chép giòn và cá chép thường Tiêu chí phân biệt Cá chép thường Cá chép giòn Nguồn gốc Bắt ngoài tự nhiên hoặc nuôi thả tập trung trong ao, hồ Ban đầu nhập khẩu từ Nga hoặc Hungary. Về sau, chúng đã được lai tạo thêm với giống cá chép thường để tăng khả năng thích nghi. Đồng thời hạ giá thành đầu vào. Nguồn thương phẩm trên thị trường hiện nay chủ yếu là chép giòn lai. Kích thước 0,6 – 1lg trong 1 mùa nuôi 2 – 8kg trong 1 mùa nuôi Thân hình Thân cá tròn trịa Thân dài và thuôn, chiều dài trung bình từ 50 – 80cm/con. Lưng cá hơi cong, vây lưng khá cứng. Màu da Màu sẫm hơn, thân nhiều màu đen Màu da trắng nhạt Chất lượng thịt Thịt cá chép thường mềm, dễ dàng xẻ bằng đũa khi ăn. Thịt ngọt nhưng không có cảm giác dai giòn và săn chắc giống như cá chép giòn. Thịt cá dai dai, giòn giòn. Khi ăn, không thể dùng đũa xỉa thịt mà phải dùng kéo cắt. Nếu như đem chiên giòn, thịt cá không bị teo tóp quá nhiều. Ngược lại, vẫn giữ được độ dai của thịt, mang đến vị mềm, béo ngậy khi ăn. Do thịt cá rất chắc nên khi đặt cá sống trên tay, cá chỉ quất đôi nhẹ, không giãy dụa quá mạnh. Giá trị dinh dưỡng Collagen trong cá chép giòn cao hơn cá chép thường. Cụ thể, colla 1 cao gấp 5 lần và colla 2 cao gấp 2,8 lần. Axit amin cao hơn Lươn và chỉ đứng sau cá Hồi Canxi cao hơn 17,5% so với cá chép thường Giá thành – đồng/kg – đồng/kg với những con cá có trọng lượng từ 2 – 4kg Để nuôi cá chép giòn, phải thực hiện qua hai giai đoạn Giai đoạn 1 sử dụng giống cá chép thường để nuôi lên cá chép thương phẩm cá đạt 0,8 kg – 1kg/con, giai đoạn 2 là nuôi cá chép thương phẩm lên cá chép giòn. Chuẩn bị ao nuôi cá chép giòn Cũng giống như các đối tượng nuôi nước ngọt khác, ao nuôi cá chép giòn thương phẩm có chất đáy không bị chua, mặn; gần nguồn nước sạch, không có các mạch nước ngầm độc hại gây nguy hiểm cho cá. Nên bố trí ao gần chuồng trại hoặc gần nhà để tiện chăm sóc, quản lý; gần đường giao thông để thuận tiện cho việc vận chuyển thức ăn, vận chuyển cá giống và cá thương phẩm khi thu hoạch. Trước khi nuôi cá, phải chuẩn bị ao theo các bước sau Kè đá, xi măng hoặc lót bạt ao nuôi, hoặc làm giai đặt trong ao, mục đích để hạn chế nguồn thức ăn tự nhiên, cá sẽ sử dụng hoàn toàn thức ăn đậu tằm Tháo cạn ao, dọn sạch bèo, cỏ, vét bùn nếu lượng bùn quá nhiều, san phẳng đáy Tẩy vôi khắp đáy ao để diệt cá tạp và mầm bệnh bằng cách rải đều từ 8-10kg vôi bột cho 100m2 đáy ao Phơi ao khoảng 3 ngày, sau đó lấy nước vào ao với mức từ 1,5 – 1,8 m, nước lấy vào ao phải đảm bảo sạch, không bị nhiễm bẩn. Nước lấy vào ao cần được lọc bằng đăng hoặc lưới để phòng cá dữ, cá tạp, khi nước đạt mức 1,8 – 2m thì tiến hành thả cá Chọn cá giống cá chép giòn Lựa chọn cá chép đã nuôi thương phẩm đạt trọng lượng từ 0,8 – 1kg, khỏe mạnh, vây vẩy hoàn chỉnh, không sây sát, không mất nhớt, cỡ cá đồng đều; cá bơi lội linh hoạt, nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn; không có dấu hiệu bệnh để tiến hành thả nuôi. Cũng có thể nuôi cá chép từ nhỏ đến khi đạt trọng lượng 0,8 – 1kg/con thì tiến hành nuôi cá chép giòn. Lưu ý vận chuyển cá giống Cá giống được vận chuyển trong bao có oxy, bằng xe lạnh. Cá sau khi bắt dưới ao được thả vào bể lớn có sục khí, chọn những con khỏe mạnh không trầy xước thả vào bao đã chứa sẵn khoảng 20 lít nước sạch, mỗi bao vận chuyển khoảng 10 con. Sau đó cho vòi oxy xuống đáy bao nhằm đuổi hết không khí ra ngoài rồi nắm chặt miệng bao, mở van cho oxy vào từ từ cho đến khi bao thật căng thì rút vòi oxy ra, xoắn chặt miệng bao, buộc lại bằng dây cao su. Lưu ý khi xếp bao Các bao phải xếp chặt vào nhau để tránh dịch chuyển, va chạm khi di chuyển. Nên vận chuyển cá vào lúc sáng sớm hay chiều tối nhằm tránh thời điểm nhiệt độ quá cao. Cũng có thể vận chuyển cá vào ban đêm để đến ao lúc sáng sớm thì thả cá. Tiến hành thả cá Cá được thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả, cần ngâm bao cá trong nước ao khoảng mười phút, sau đó mở bao từ từ để cá bơi ra. Mật độ thả trong ao từ 1-1,5 con/m2, nếu thả trong giai có thể thả với mật độ cao 12-13 con/m2. Chăm sóc và quản lý cá chép giòn Trong thời gian đầu mới thả nuôi nên cho cá ăn thức ăn bình thường, sau khoảng 1 tuần tiến hành cưỡng bức để cá ăn đậu tằm. Luyện tập cho cá ăn đậu tằm bằng cách bỏ đói cá từ 2 – 3 ngày sau đó cho cá ăn 1 lượng nhỏ đậu tằm đã được ngâm trong thời gian 12h – 24h. Sau khi cá ăn quen thức ăn đậu tằm, cho cá ăn 2 lần/ngày vào lúc 6 – 7h và 16 – 17h. Khẩu phần ăn từ 1,5 – 2% khối lượng cá, thức ăn cho vào sàng ăn đặt dưới đáy ao, lồng nuôi. Sàng làm bằng khung sắt có diện tích 1m2, chiều cao 25 – 30 cm, được vây 2 lớp, 1 lớp lưới thép, 1 lớp lưới cước để ngăn đậu trôi ra ngoài. Thu hoạch cá chép giòn Kiểm tra cá trong ao, giai, nếu thịt cá đạt độ giòn nhất định thì tiến hành thu hoạch, thường thời gian nuôi từ 5 – 6 tháng. Cho cá nhịn ăn 1 ngày trước khi thu hoạch. Nguồn cá chép giòn, kỹ thuật nuôi cá chép giòn, kỹ thuật nuôi thỷ sản
Cá koi là một loại cá cảnh được yêu thích bởi vẻ đẹp và sự ấn tượng mạnh mẽ khi được chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, để nuôi cá koi thành công không chỉ đòi hỏi kiến thức chuyên môn. Mà còn yêu cầu một nguồn tài chính đáng kể. Từ chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng hồ, mua sắm thiết bị lọc nước, thức ăn, thuốc cho đến các chi phí vận hành hằng ngày. Tất cả đều là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tổng chi phí nuôi cá koi. Trong bài viết này, mời bạn đọc cùng trại cá giống Quang Nguyên tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí nuôi cá koi. Và các cách để giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo sức khỏe và vẻ đẹp cho những chú cá koi của bạn. chi phí nuôi cá koi là bao nhiêu Contents1 Chi phí thiết kế hồ, bể nuôi cá Chi phí xây hồ cá xi Chi phí xây hồ cá koi tiểu Chi phí hệ thống lọc2 Chi phí mua cá koi3 Chi phí thức ăn nuôi cá koi4 Chi phí vận hành khi nuôi cá5 Chi phí phòng và chữa bệnh cho cá koi6 Tổng chi phí khách hàng muốn nuôi cá koi7 Lời kết Chi phí xây hồ cá xi măng Việc xây dựng một hồ cá xi măng đòi hỏi chi phí ban đầu khá cao. Bao gồm chi phí vật liệu, lao động và thiết bị. Tuy nhiên, đây là một khoản đầu tư lâu dài. Vì một hồ cá xi măng có thể sử dụng trong nhiều năm và không cần thay đổi nhiều. Việc xây dựng một hồ cá Koi phụ thuộc vào quy mô và ngân sách của gia chủ. Khi xây dựng, chi phí bao gồm nhiều loại vật liệu. Chẳng hạn như đất đá, bê tông, xi măng. Cùng với chi phí công thợ lắp đặt và thiết kế của kiến trúc sư. Đối với hồ cá mini, chi phí sẽ thấp hơn khoảng 5 triệu đồng. Trong khi đó những hồ cá cỡ lớn có thể lên tới hàng trăm triệu đồng. Khoảng chi phí để xây dựng hồ cá Koi kích thước vừa dao động trong khoảng từ 10 đến 50 triệu đồng. Tuy nhiên chi phí này có thể tăng lên nếu có các phụ phí đi kèm. chi phí xây hồ cá koi bằng xi măng khoảng 50 triệu Khi có một hồ cá xi măng, chi phí khác như hệ thống lọc, bơm và đèn UV có thể giảm đi đáng kể so với việc sử dụng các hồ cá thùng nhựa hoặc tạm bợ nhỏ hơn. Hệ thống lọc nước cũng có thể được thiết kế để phù hợp với kích thước hồ. Từ đó giúp tiết kiệm chi phí điện năng và thời gian bảo trì. Chi phí xây hồ cá koi tiểu cảnh Như đã nói, với một hồ cá koi đơn giản bao gồm phần thi công xây hồ, lắp đặt hệ thống lọc đạt chuẩn. Chi phí thi công toàn bộ là khoảng đồng trở lên. Nếu muốn kết hợp với tiểu cảnh hòn non bộ, thác nước phun trào hay trang trí cảnh quan sân vườn. Thì chi phí sẽ tốn thêm 30 triệu đồng. Nếu muốn xây dựng hồ cá koi sân vườn với phong cách Nhật Bản hoặc Trung Quốc. Thì chi phí cần thêm đồng/1m3. chi phí xây bể cá koi tiểu cảnh sân vườn khá cao Ngoài ra, nếu chưa có mẫu hồ để xây dựng thì cần thiết kế bản vẽ. Chi phí thiết kế bản vẽ phụ thuộc vào diện tích hồ cần xây. Và thường có giá từ đồng đến đồng. Tất cả các mức giá trên chỉ là ước tính dựa trên diện tích hồ khoảng 9m2 – 10m2 với các vật liệu thông thường, phổ biến. Khi khách hàng có yêu cầu cao hơn hoặc ý tưởng khác. Thì sẽ cần đội ngũ chuyên gia tư vấn và đưa ra bảng báo giá chi tiết cụ thể. Chi phí hệ thống lọc Hệ thống lọc nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc nuôi cá koi. Thiết bị giúp loại bỏ chất thải và các tạp chất trong nước. Đồng thời giữ cho nước luôn được sạch và đủ oxy để cá có thể phát triển tốt nhất. Tuy nhiên, giá thành của hệ thống lọc nước là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến chi phí nuôi cá koi. Giá của hệ thống lọc nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chẳng hạn như kích thước hồ cá koi, lượng cá trong hồ, phương pháp lọc nước được sử dụng và chất lượng của các thiết bị lọc nước. Hiện nay, giá lọc nước cho hồ cá koi dao động từ 1 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Mức giá này còn tùy thuộc vào thương hiệu sản phẩm, công suất và kích thước của hồ cá. Hệ thống ống cũng cần được tính toán kỹ lưỡng với độ dài và chất liệu phù hợp với yêu cầu sử dụng. Các phụ kiện như bông lọc, máy thổi oxy và hút mặt hồ cũng có giá thành khác nhau. Trong đó máy thổi oxy dao động trong khoảng 1 triệu đồng. Còn bông lọc và hút mặt hồ có giá từ VNĐ đến VNĐ. Nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của hệ thống lọc nước cho hồ cá Koi. Thì tất cả các thiết bị này cần chọn lựa một cách kỹ càng, cẩn thận. hệ thống lọc Vì vậy, để tiết kiệm chi phí, người nuôi cần phải tìm hiểu và lựa chọn hệ thống lọc nước và thiết bị phù hợp với kích thước hồ cá koi của mình. Đồng thời cũng cần đảm bảo chất lượng tốt nhất với giá thành hợp lý. Chi phí mua cá koi Một cá Koi đẹp có thể có giá rất cao. Thậm chí lên đến hàng trăm đô la. Tuy nhiên, có thể tìm thấy các loại cá Koi giá rẻ hơn. Điều này còn tùy thuộc vào yếu tố thị trường và nguồn cung cầu. Theo đó, giá mua cá koi có thể được định giá như sau Các con cá Koi dài 10 cm loại 1, nhập có nguồn gốc và đã được sàng lọc 1000/ con có giá khoảng khi bán lẻ. Tuy nhiên, giá của các con cá Koi sẽ tăng lên đáng kể tùy thuộc vào kích thước của chúng. Ví dụ như, một con cá Koi có kích thước từ 85-105 cm trở lên và được sàng lọc theo tỷ lệ 1 đến 10 con đẹp/ con sẽ có giá khoảng từ đến đồng/con bán lẻ. Đây là những con cá Koi đặc biệt xuất sắc. Và thường được bán qua phiên đấu giá quốc tế để quyết định giá cả. chi phí mua cá koi khá cao Như vậy, thông qua cách định giá nêu trên, để tính giá trung bình của 10 con cá koi, ta có thể sử dụng giá bán lẻ của cá koi loại 2 có kích thước từ 15-20 cm. Thì sẽ có giá khoảng từ đến đồng một con. Vì vậy, giá trung bình của 10 con cá koi trong trường hợp này sẽ dao động từ đến đồng. Tuy nhiên, đây chỉ là một ước tính. Giá thực tế có thể dao động nhiều hơn. Điều này tùy thuộc vào chất lượng và nguồn gốc của từng con cá koi. Chi phí thức ăn nuôi cá koi Ngoài chi phí mua cá, còn có chi phí liên quan đến việc chăm sóc cá Koi. Bao gồm thức ăn, hóa chất, vật liệu làm sạch hồ cá và các thiết bị khác. Trong đó, thức ăn nuôi cá koi là một trong những khoản phí cần được đầu tư mỗi ngày. Do đó cũng cần được chú trọng và đặc biệt quan tâm. Nếu tính toán chi phí thức ăn cho một đàn cá koi 10 con. Chúng ta cần cung cấp khoảng 1500g thức ăn mỗi ngày cho cả đàn mỗi con ăn 50g thức ăn. Với giá khoảng 100-150 ngàn đồng cho mỗi gói thức ăn cỡ to, chi phí tiền thức ăn cho đàn cá sẽ dao động từ 1,5 triệu đồng đến 2,25 triệu đồng mỗi tháng. Tuy nhiên, chi phí nuôi cá koi không chỉ tính toán chi phí thức ăn bình thường. Mà còn cần bổ sung thức ăn lên màu hằng ngày. chi phí thức ăn cho cá koi khoảng triệu/ tháng Theo đó, thức ăn lên màu hằng ngày của cá koi có thể là thức ăn tự chế biến hoặc thức ăn đóng gói sẵn. Yêu cầu cho loại thức ăn lên màu cho cá koi là cần cung cấp một lượng lớn protein. Với thức ăn tự chế biến như tôm, tép, trùng huyết, tỏi, cam,… sẽ không phải tốn quá nhiều tiền. Tuy nhiên, với thức ăn dạng viên đóng gói sẵn, cần chi trả khoảng từ – VNĐ/tháng áp dụng cho 10 con cá koi cho 1 hồ nuôi. Chi phí vận hành khi nuôi cá Chi phí vận hành thường xuyên trong nuôi cá koi lầ vấn đề kinh tế cần đặc biệt quan tâm. Trong đó bao gồm các khoản chi phí như điện nước, hóa chất xử lý nước, chi phí bảo dưỡng. Đồng thời chi phí để sửa chữa thiết bị lọc nước, chi phí tiêu hao vật liệu cũng được tính vào khoản phí vận hành này. Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước cũng là một khoản chi phí không thể bỏ qua. Mục đích là để đảm bảo sức khỏe và tăng trưởng tốt nhất cho cá koi. Ngoài ra, nếu muốn tăng cường khả năng thẩm thấu của nước. Một số chủ nuôi cũng sẽ sử dụng thêm các thiết bị khác. Chẳng hạn như máy ozone hay máy tạo ion để lọc nước. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ góp phần làm tăng thêm chi phí vận hành. Tóm lại, khoản chi phí để vận hành hồ nuôi cá koi có thể dao động trong khoảng – VNĐ. Tuỳ thuộc vào tháng đó có sửa chữa hay bảo dưỡng thiết bị hay không để tù đó sẽ có khoảng giá chênh lệch khác nhau. Chi phí phòng và chữa bệnh cho cá koi Chi phí điều trị và phòng bệnh là một phần quan trọng trong chi phí nuôi cá Koi. Những căn bệnh thường gặp ở cá Koi như bệnh rận nước, trùng mỏ neo, nấm. Hoặc vi khuẩn có thể gây tổn thương, thậm chí gây chết cá. Do đó, việc phòng tránh và điều trị bệnh cho cá Koi là điều cần thiết. thuốc phòng bệnh cho cá koi Theo đó, chi phí cần thiết để điều trị và chữa bệnh cho cá koi trong một tháng sẽ phụ thuộc vào loại bệnh mà cá koi mắc phải, phương pháp điều trị được áp dụng, quy mô của bể nuôi cá koi. Dưới đây là một số khoản chi phí cơ bản cần thiết để điều trị và chữa bệnh cho cá koi Thuốc Giá cả của thuốc tùy thuộc vào loại thuốc và quy mô của bể nuôi cá koi. Do đó có thể dao động từ vài trăm đến vài triệu đồng mỗi tháng. Sự hỗ trợ của bác sĩ, chuyên gia Nếu việc điều trị và chữa bệnh được thực hiện bởi một chuyên gia, chi phí sẽ được tính vào. Do đó có thể lên đến hơn 2 triệu cho 1 lần khám và chữa bệnh. Tổng chi phí để điều trị và chữa bệnh cho cá koi trong một tháng sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố như đã nêu trên. Vì vậy có thể dao động từ vài trăm đến vài triệu đồng. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và quy mô của bể nuôi cá koi. Để giảm chi phí cho việc điều trị bệnh, chủ sở hữu cần phải học cách tự điều trị cho cá khi có những triệu chứng đầu tiên của bệnh. Và chỉ gọi đến chuyên gia khi trường hợp bệnh nặng. Tổng chi phí khách hàng muốn nuôi cá koi Với mức phí đã nêu ở các phần nội dung trên, có thể thấy để tính được tổng chi phí khách hàng muốn nuôi cá Koi cần phải cộng cả 3 khoản tiền như sau Khoản chi phí đầu tư ban đầu xây hồ nuôi, tiểu cảnh, hệ thống lọc nước, mua cá koi,… Khoản chi phí vận hành tiền điện năng, tiền sửa chữa thiết bị,… Khoản chi phí cần có hoặc phát sinh tiền mua thức ăn, tiền thuốc và điều trị,… Tính theo mức chi phí cần có cho một hồ nuôi cá koi ở mức trung bình. Bạn cần phải chi trả khoảng từ 450 triệu – 700 triệu. Đây là số tiền cần thiết để xây dựng hồ cá koi và duy trì hồ nuôi trong 1 tháng đầu. Tuy nhiên, đây chỉ là giá tính ước lượng chung cho mọi công trình. Để có được giá cụ thể, chi tiết, cần áp dụng vào đúng công trình của bạn. Các yếu tố như diện tích, kích thước hồ nuôi, sử dụng loại thức ăn, số lượng cá, loại cá,… Tất cả sẽ làm cho giá ước lượng nêu trên có sự chênh lệch, thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, mức giá cần thiết để xây dựng và duy trì hồ nuôi cá koi trong 1 tháng đầu tiên chắc chắn phải trên 450 triệu. Lời kết Hy vọng với những thông tin gợi ý khi tính chi phí nuôi cá koi mà trại cá giống Quang Nguyên chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn đọc có được ước lượng kinh phí tốt nhất cho công trình của mình. Để từ đó có được sự điều chỉnh phù hợp nhằm cân nhắc ngân sách, túi tiền của mình. Nếu có nhu cầu mua cá koi chất lượng giá rẻ. Quý khách hàng vui lòng liên hệ cho trại cá giống của chúng tôi qua hotline 0394226990. Đội ngũ chuyên viên sẽ hỗ trợ tư vấn và giúp quý khách hàng lựa chọn được mẫu cá koi có phân khúc phù hợp với mong muốn của bạn. Xem thêm bài viết Cách nuôi cá koi Việt Cách nuôi cá koi cho người mới bắt đầu SĐT 0394226990 Quang Nguyên Fanpage Địa chỉ các cơ sở của trại cá giống Quang Nguyên Cơ sở 1; Thượng Nam, Ngư Thủy, Lệ Thủy Quảng Bình Cơ sở 2 Lộc Thái, Mỹ Châu, phù Mỹ, Bình Định Cơ sở 3 Hội Am. Cao Minh. Vĩnh Bảo. Hải phòng Cơ sở 4 Ấp phú lợi A. Xã phú thuận B. Hồng Ngự. Đồng Tháp Cơ sở 5 Nguyễn Cư Trinh. Tự An. Buôn Mê Thuột . Đắc Lắc
Kỹ thuật nuôi cá chép giòn vô cùng đơn giản. Chỉ cần bà con nuôi trồng cá chép thường theo đúng hướng dẫn và tiến hành cho cá ăn hạt đậu tằm khoảng 3 – 5 tháng trước khi thu hoạch là da, thịt cá chép sẽ trở nên săn chắc và có độ giòn ngon đặc biệt. Mời bà con theo dõi chi tiết hướng dẫn nuôi cá chép giòn qua bài viết dưới đây. Hé lộ kỹ thuật nuôi cá chép giòn vô cùng đơn giản không phải ai cũng biết >>>Tham khảo thêm Máy tự cho cá ăn tốt nhất năm 2020. Chuẩn bị ao nuôi cá chép giòn Bà con nên lựa chọn ao nuôi cá có diện tích dao động từ 2000 – 5000 mét vuông là hợp lý nhất. Nên tát cạn nước trong ao, san bằng đáy ao và tạo độ dốc hơi nghiêng về phía cống thoát nước. Duy trì mức nước sâu từ 1,5 – 2 mét để đảm bảo môi trường sống lý tưởng cho loài cá này. Bố trí thêm các quạt nước để tạo dòng chảy, kích thích cá bơi lội giúp các thớ thịt săn chắc hơn. Đây là một trong những bí quyết bà con cần nắm vững khi thực hiện kỹ thuật nuôi cá chép giòn thương phẩm. Trước khi thả cá giống, cần bón vôi diệt khuẩn với lượng từ 7 – 10 kg/100 mét vuồng rồi phơi ao từ 3 – 5 ngày. Cấp nước sạch vào ao nuôi. Chọn và thả cá chép giống Cá chép giòn bản thân chính là cá chép thường được nuôi theo phương pháp riêng biệt. Do vậy khi tiến hành chọn giống, bà con lựa chọn các con giống các chép có trên thị trường. Nuôi chép giòn có thể lựa chọn từ 1 – 2 vụ trong năm. Thả cá với mật độ từ 0,5 – 1 con/ mét vuông. Thức ăn nuôi cá chép giòn Một trong những bí quyết để thịt cá trở nên giòn ngon chính là cho ăn đậu tằm. Bà con cần tiến hành ngâm hạt đậu từ 12 – 24 tiếng. Rồi vớt ra, trộn từ 10 – 20g muối/kg đậu và ướp trong 10 – 15 phút trước khi cho cá ăn. Luyện cho cá ăn đậu tằm bằng cách không cho cá ăn gì trong vòng 5 ngày để cá thật đói rồi mới tiến hành cho ăn đậu tằm. 5 ngày đầu tiên khi cá bắt đầu ăn đậu, chỉ cho ăn với lượng bằng 0,03% trọng lượng cơ thể vào 1 bữa duy nhất. Rồi từ từ tăng lên từ 1,5 – 3% trọng lượng cơ thể con cá. Nên cho cá ăn đậu tằm trước rồi mới tiến hành cho ăn các loại thức ăn khác. Do hạt đậu tằm khá nặng, nhanh chìm, nên rắc từng chút một để cá có thể đớp hết. Nên cho cá ăn bằng sàng để tiện theo dõi lượng thức ăn. Xem thêm Phòng bệnh cho cá chép giòn Định kỳ bổ sung thêm vitamin C và men vi sinh vào thức ăn cho cá khoảng 2 tuần/ lần với liều lượng 30 mg/kg thức ăn. Thu hoạch cá chép giòn Trước sau 3 – 5 tháng tiến hành cho cá ăn đậu tằm, bà con kiểm tra chất lượng thịt cá. Nếu đạt độ giòn phù hợp thì có thể thu hoạch cá thương phẩm. Nên cho cá nhịn ăn 1 ngày trước thời điểm thu hoạch. Với kỹ thuật nuôi cá chép giòn vô cùng đơn giản phía trên đây, chúc bà con thực hành thành công và nâng cao giá trị cho đàn cá chép nhà mình. Gợi Ý Địa Điểm Cung Cấp Quà Tặng Quảng Cáo Uy Tín Bật Mí Cách Ướp Thịt Dê Để Nướng Ngon Như Ngoài Hàng
chi phí nuôi cá chép