cao lam vien nuy

Truyện Âm Dương Sư Nhị Thứ Nguyên thuộc thể loại: full đầy đủ, cập nhật, truyện được viết bởi tác giả Khô Nuy Đích Cúc Hoa. Một ngày rong chơi tại cao nguyên Lâm Viên: chốn thiên đường của Đà Lạt. Cao nguyên Lâm Viên được biết đến là “nóc nhà” của Đà Lạt. Với độ cao lên đến 1500m so với mực nước biển, nơi đây sở hữu khí hậu trong lành cùng khung cảnh nên thơ, lãng mạn. Hãy cùng 12/03/2013. KHU DU LỊCH LÂM VIÊN NÚI CẤM (AN GIANG) Mang vẻ đẹp đặc trưng của vùng đồng bằng sông nước Cửu Long, tỉnh An Giang không chỉ được biết đến là vựa lúa lớn đứng đầu cả nước với sản lượng hai triệu tấn mỗi năm, với nguồn cá Ba sa xuất khẩu đem lại nhiều cải thiện cho đời sống bao người View Cao Lam’s profile on LinkedIn, the world’s largest professional community. Cao has 1 job listed on their profile. See the complete profile on LinkedIn and discover Cao’s connections and jobs at similar companies. Cựu hoa hậu thế giới mạo hiểm tự mình đóng cảnh "nuy". (Ảnh: Sina) "The Underdog Knight 2" với sự tỏa sáng của nam diễn viên nổi tiếng Lưu Diệp trong vai cựu sĩ quan quân đội Lão Tam như trong phần 1, và Trương Tử Lâm trong vai cô bạn gái xinh đẹp của Lão Tam. Cô gái bị modifikasi motor supra x lama jadi trail. Cây thiên môn đông, còn gọi là cây thiên môn chùm, là loài thực vật dạng bụi beo, sống nhiều năm, cao từ - cành hình trụ, có gai cong, mọc xoắn vào nhau thành từng bụi thiên môn là do các cành nhỏ biến đổi thành, lá cây có đầu nhọn, hình lưỡi liềm, được gọi là diệp chi, một số lá tiêu biến thành các vảy thiên môn có mày trắng, mọc thành chùm, mỗi chùm từ 1 - 2 bông. Rễ củ, mọc thành chùm, có hình thoi. Hàng năm, cây thiên môn ra hoa vào tháng 3 - tháng 5 và ra quả vào tháng 6 - tháng 9, quả hình cầu, bên trong có hạt màu thiên môn đông mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Trung và một số hòn đảo như Phú Quốc, Côn Đảo. Hiện nay, chúng thường được trồng với mục đích làm cảnh, thuốc chữa bệnh và hàng rào quanh Bộ phận nào của cây thiên mông được dùng làm thuốc?Rễ cây thiên môn là bộ phận được sử dụng làm thuốc. Các rễ cây được lựa chọn phải cứng, mịn, mập, chắc, bên ngoài phải có màu trắng vàng. Rễ cây được thu hoạch vào tháng 10 - tháng 12 khi cây được 2 năm tuổi trở trình thu hái như sau Đào rễ lên, cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, tẩm nước lên cho mềm, nấu chín, bóc vỏ, rút lõi, thái nhỏ rễ, đem phơi hoặc sấy khô. Bảo quản ở nơi khô ráo, độ ẩm thấp để tránh nấm mốc làm hỏng cây chứa nhiều thành phần hóa học tốt cho sức khỏe như beta-sitosterol 5, 5-methoxymethyl furfural, yamogenin, valine, tyrosine, methionine, sucrose, acid amin, rhamnose, xylose, glucose, sarsasapogenin, asparagine, proline, alanine. Cây thiên môn đông có dạng bụi beo, sống nhiều năm, cao từ Rễ thiên môn đông có vị ngọt, đắng, tính hàn, không có độc, được quy vào kinh Phế và Thận, có tác dụng trong điều trị các bệnh lý sauTheo Y Học Cổ Truyền Có tác dụng lợi tiểu, khu hàn nhiệt, dưỡng cơ bì, bổ ngũ lao, khử nhiệt trúng phong, nhuận ngũ tạng, thất thương, thông thận khí, ích bì phu nên được sử dụng trong điều trị suy nhược cơ thể ở người cao tuổi, mắt mờ, ho ra máu, lao phổi, ho lao, điếc, người gầy ốm, hen suyễn, Y Học Hiện Đại Rễ thiên môn đông có tác dụng ức chế khối u, kháng khuẩn phế cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn nhóm A và liên cầu khuẩn nhóm B, diệt ấu trùng muỗi và ruồi, cường tráng, lợi tiểu, giảm ho và thông số bài thuốc có sử dụng thiên môn đông kết hợp các vị thuốc khác để điều trị bệnh gồmÔn bổ hạ nguyên, dưỡng huyết và tư âm Cho thiên môn bỏ lõi 80g và sinh địa 80g vào bình bằng gỗ cây liễu, đổ rượu vào rửa sạch, chưng chín, đem phơi đến khi khô hoàn toàn. Thêm nhân sâm 40g vào, tán thành bột rồi trộn với thịt táo tàu giã nát làm thành viên to bằng hạt ngô đồng, ngày dùng 3 lần, mỗi lần 3 viên uống trước khi sóc làn da Đem hồ ma nhân, thục địa và thiên môn bằng lượng nhau, tán thành bột mịn, sau đó trộn với mật ong, làm thành viên hoàn to bằng hạt long nhãn, mỗi lần dùng 20 viên uống với nước bệnh tiểu đường Đem ngũ vị tử, thiên môn và mạch môn bằng lượng nhau, nấu đặc thành cao, sau đó thêm mật ong vào và để dùng phong nhiệt, khát, hư lao và chứng phế nuy Đem thiên môn bỏ vỏ và bỏ lõi nấu chín, sau đó ăn trực tiếp. Hoặc dùng thiên môn phơi khô, tán thành bột mịn, luyện cùng với mật ong và làm thành viên, mỗi lần dùng 20 viên uống cùng với nước mồ hôi trộm, miệng khô, khát, buồn phiền, bứt rứt trong người Đem miết giáp, sài hồ, bạch thược, ngũ vị tử, thiên môn, thanh hao, mạch môn, ngưu tất và địa cốt bì, các vị bằng lượng nhau, các vị sắc lấy nước sán khí Nấu ô mai 20g cùng với thiên môn 12g cho kỹ, sau đó dùng nước đau nhức cơ thể do hư lao Đem thiên môn đông lượng vừa đủ, tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 1 thìa uống cùng với rượu, ngày dùng 3 lần cho đến khi khỏi. Cây thiên môn trị mồ hôi trộm, miệng khô, khát, buồn phiền, bứt rứt trong người Khi dùng thiên môn đông trị bệnh cần lưu ý những điều sauChống chỉ định cho người có đàm ẩm nhưng không có hư hỏa, tỳ vị hư hànKhông ăn cá chép, cá chầy và cá trắm khi đang trong thời gian dùng thuốcRễ cây thiên môn là bộ phận được sử dụng trong nhiều bài thuốc Y Học Cổ Truyền chữa bệnh khác nhau. Để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh cần mua dược liệu tại các cơ sở bán thuốc uy tín và nhờ sự tư vấn của bác sĩ, các lương y lành nghề. Please dial HOTLINE for more information or register for an appointment HERE. Download MyVinmec app to make appointments faster and to manage your bookings easily. Tên khoa học Radix Asparagi cochinchinensis Tên gọi khác thiên môn, tóc tiên leo, dây tóc tiên, mè nằm, măn săm, co sin sương, sùa sú tùng. Tính vị, quy kinh Ngọt, đắng, lạnh. Vào các kinh phế, thận. Bộ phận dùng rễ Đặc điểm sản phẩm Dược liệu hình thoi, hơi cong. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến vàng nâu, trong, mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc sâu hoặc nông không đều, có khi còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám. Chất cứng, dai, có chất nhày dính. Mùi nhẹ, vị hơi đắng. Phân bố vùng miền – Thế giới vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào – Việt Nam Phú Quốc, Côn Đảo, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Phòng Thời gian thu hoạch thu đông từ tháng 10 – 12 I. THÔNG TIN CHI TIẾT 1. Mô tả thực vật Thiên môn đông – Tóc tiên là Cây bụi leo, sống lâu năm, dài 1 – 1,5m, có khi hơn. Rễ củ mềm, hình thoi, có cuống dài, mọc thành chùm. Cành rất nhiều, hình trụ, mọc xoắn suýt vào nhau thành bụi dày, nhẵn và có gai cong, những cành nhỏ biến đổi thành lá gọi là diệp chi hình lưỡi liềm, có mặt cắt 3 góc, dài 2-3cm, đầu nhọn. Lá tiêu giảm thành những vảy nhỏ. Cụm hoa mọc ở kẽ các diệp chi gồm 1 – 2 hoa màu trắng, hoa đực có bao hoa gồm 6 mảnh, 6 nhị và nhụy lép; hoa cái có bao hoa như hoa đực, nhị ngắn hơn, bao phấn tiêu giảm, bầu thuôn có vài ngăn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 5 – 6 mm, màu lục nhạt sau chuyển vàng ngà rồi màu trắng, hạt màu đen. Mùa hoa tháng 3 – 5, mùa quả tháng 6 – 9. Thiên Môn Đông – Cây Tóc Tiên 2. Phân bố Thế giới vùng Đông Á, gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Lào Việt Nam Phú Quốc, Côn Đảo, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Phòng 3. Bộ phận dùng Rễ đã đồ chín, rút lõi, phơi hay sấy khô của cây Thiên môn đông Asparagus cochinchinensis Lour. Merr., họ Thiên môn đông Asparagaceae. 4. Thu hái, chế biến và bảo quản Thu hái Thu hoạch rễ củ ở cây đã mọc trên 2 năm vào mùa thu, đông thường là tháng 10 – 12, đào lấy rễ củ, rửa sạch, bỏ gốc thân và rễ con , luộc hoặc đồ đến khi mềm, trong lúc nóng loại bỏ vỏ ngoài, rút lõi, phơi hay sấy khô. Chế biến Loại bỏ tạp chất, nhanh chóng rửa sạch, phơi khô. Bảo quản Để nơi khô, tránh mốc, mọt 5. Mô tả dược liệu Thiên Môn Đông Dược liệu hình thoi, hơi cong, dài 5 – 18 cm, đường kính 0,5 – 2 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến vàng nâu màu hổ phách, trong, mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc sâu hoặc nông không đều, có khi còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám. Chất cứng, dai, có chất nhày dính, mặt cắt dạng chất sừng, trụ giữa màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị hơi đắng. 6. Thành phần hóa học Yamogenin, Diosgenin, Sarsasapogenin, Smilagenin, Xylose, Glucose, Rhamnose Hắc Liễu Chính Điển, Nhật Bản Dược Học Hợp Quyển 107, Trung Y Trung Dược Thủ Sách 1988, 10 1 56. Sucrose, Ologosaccharide Tomoda Masashi và cộng sự, Chem Pharm Bull 1974, 22 10 2306. 5-Methoxymethyl fùrural, beta-Sitosterol 5 Citrulline, Asparagine, Serine, Threonine, Proline, Glycine, Alanine, Valine, Methionine, Leucine, Isoleucine, Phenylalanine, Tyrosine, Aspartic acid, Glutamic acid, Histidine, Lysine 6,7 Asparagi Cochinchinensisne, b-Sitosterol, Smilagenin, 5-Methoxymethylfùrural, Rhamnose Trung Dược Học. Trong Thiên môn có acid Amin, chủ yếu là Asparagin, thủy phân trong nước sôi cho Aspactic acid và Amoniac. Ngoài ra, còn có chất nhầy, tinh bột, Sacarosa Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam. 7. Phân biệt thật giả … 8. Công dụng – Tác dụng Tác dụng Dưỡng âm, nhuận táo, thanh phế, sinh tân. Công dụng Chủ trị Phế ráo ho khan, đờm dính, họng khô, miệng khát, ruột ráo táo bón. 9. Cách dùng và liều dùng Ngày dùng 6 – 12 g, dạng thuốc sắc, thuốc cao hay thuốc bột. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. 10. Lưu ý, kiêng kị Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy không nên dùng. 11. Một số bài thuốc từ cây Dược liệu Thiên Môn Đông Tư âm, dưỡng huyết, ôn bổ hạ nguyên Thiên môn bỏ lõi, Sinh địa đều 80g. cho vào bình bằng gỗ cây Liễu, cho rượu vào rửa. Chưng chín rồi phơi 9 lần, đến lúc thật khô. Thêm Nhân sâm 40g, tán bột. Lấy 9 quả Táo tầu, bỏ hột, gĩa nát, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, với rượu nóng, trước bữa ăn, ngày 3 lần Tam Tài Hoàn – Hoạt Pháp Cơ Yếu. Trị cơ thể đau nhức do hư lao Thiên môn, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa với rượu Thiên Kim phương. Làm cho nhan sắc xinh tươi Thiên môn, Thục địa, Hồ ma nhân, tán nhuyễn, trộn với mật ong, làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước nóng Trửu Hậu phương. Trị phế nuy, ho, khạc nhiều đờm, trong tim nóng, miệng khô, khát nhiều Thiên môn để sống, gĩa vắt lấy nước cốt chừng 7 chén, rượu 7 chén, Mạch nha 1 chén, Tử uyển 160g. cho vào bình bằng đồng hoặc nồi bằng sành, nấu đặc thành cao hoặc làm thành viên. Mỗi lần uống to bằng qủa Táo, ngày 3 lần Trửu Hậu phườn. Trị tiêu khát Thiên môn, Mạch môn, Ngũ vị tử, nấu đặc thành cao, thêm ít Mật ong để dùng dần Giản Tiện phương. Trị âm hư hỏa vượng, có đờm mà không dùng được thuốc táo Thiên môn 1 cân, rử nước, bỏ lõi, lấy nguyên nhục khoảng 480g. cho vào cối đá gĩa nát. Lấy Ngũ vị tử, rửa sơ qua, bỏ hột, chỉ lấy thịt 160g. phơi khô đừng cho vào lửa. Cả hai thức cùng nghiền nát, trộn với hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà nóng, ngày 3 lần Giản Tiện phương. Trị phế nuy, hư lao, phong nhiệt, trị chứng nóng, khát Thiên môn, bỏ vỏ, bỏ lõi, nấu chín, ăn. hoặc phơi khô, tán bột, luyện với mật làm thành viên, to bằng hạt. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà. Cũng có thể nấu lấy nước để rửa mặt Thực Liệu Bản Thảo. Trị phong, điên, mỗi khi lên cơn thì nôn mửa, tai ù như ve kêu, đau lan xuống cạnh sườn Thiên môn, bỏ lõi, phơi khô, gĩa nát. Mỗi lần dùng 1 thìa với rượu, ngày 3 lần Ngoại Đài Bí Yếu. Trị phụ nữ bị cốt chưng, trong xương nóng, buồn phiền, bứt rứt, mồ hôi trộm, miệng khô, khát mà không uống được nhiều, suyễn; Thiên môn, Thanh hao, Miết giáp, Mạch môn, Sài hồ, Ngưu tất, Bạch thược, Địa cốt bì, Ngũ vị tử. Lượng bằng nhau, sắc uống Hoạt Pháp Cơ Yếu. Trị miệng lở lâu ngày không khỏi Thiên môn bỏ lõi, Mạch môn bỏ lõi, Huyền sâm. Lượng bằng nhau, tán bột, trộn mật làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần ngậm 1 viên [Bài này do nhà sư Liêu Sở truyền cho] Ngoại Khoa Tinh Nghĩa. Trị thiên trụy [sán khí] Thiên môn 12g, Ô mai 20g, nấu cho kỹ, uống Hoạt Nhân Tâm Kính phương. Trị da mặt nám đen Thiên môn, phơi khô, gĩa nát, trộn với mật ong làm thành viên. Hằng ngày, dùng thuốc viên pha với nước để rửa mặt. Dùng thuốc xát vào da cũng sẽ làm cho da dần dần tươi sáng, xinh tươi Thánh Tế Tổng Lục. Trị lao phổi, viêm phế quản ở người cao tuổi, khó khạc đờm, ho lâu ngày, phế hư nhiệt thường phối hợp với Sinh địa, Xuyên bối mẫu, dùng bài Thiên môn đông hoàn Chứng trị chuẩn thằng Thiên môn đông 60g, Bách hợp, Tiền hồ, Xuyên bối, Bán hạ, Cát cánh, Tang bạch bì, Phòng kỷ, Tử uyển, Xích linh, Sinh địa, Hạnh nhân mỗi thứ 30g, tán bột luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8 – 10g, ngày uống 2 – 3 lần với nước gừng. Trị chứng suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh nhiễm, sốt lâu ngày, dùng Cao Tam tài Nhân sâm 4 – 8g, Thiên môn đông 10 – 20g, Thục địa 10 – 20g, sắc uống. Trị táo bón do âm huyết hư sinh táo bón, thường gặp ở người cao tuổi, cơ thể suy nhược hoặc sau khi mắc bệnh nhiễm sốt lâu ngày tân dịch bị tổn thương, dùng bài Thiên đông, Sinh địa, mỗi thứ 16g, Đương qui, Huyền sâm, Ma nhân mỗi thứ 12g, sắc uống. II. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU 1. Vi phẫu Đôi khi còn vết của lớp ngoài cùng của rễ. Vỏ dày, các tế bào đá ở phía ngoài màu nâu vàng nhạt, hình chữ nhật thuôn, hình bầu dục dài, đường kính 32 – 110 μm, thành dày, có những lỗ nhỏ sít nhau và ống trao đổi rõ, một số sắp xếp theo hình vòng không liên tục, rải rác có tế bào chứa chất nhày trong có chứa tinh thể calci oxalat hình kim, nội bì rõ rệt. Sợi libe và sợi gỗ có khoảng 31 – 135 sợi, sắp xếp xen kẽ với một số mạch rộng dần về phía tuỷ. Tế bào tuỷ cũng chứa tinh thể calci oxalat hình kim. 2. Bột Màu trắng vàng, tinh thể calci oxalat hình kim xếp thành bó hay rải rác, dài 40 – 99 μm. Tế bào đá hình chữ nhật dài, bầu dục dài hoặc tròn, có loại dài 460 μm, đường kính 32 – 110 μm, thành hơi dày hay dày nhiều, với các lỗ nhỏ sát nhau và các ống lỗ. Tế bào mô mềm gỗ hình chữ nhật, một số có phần cuối vát nhọn, thành tế bào hơi dày. Mạch gỗ có lỗ viền, đường kính 18 – 110 μm. 3. Các chỉ tiêu đánh giá khác Độ ẩm Không quá 16% Phụ lục 1 g, 105 C, 5 giờ Tạp chất Rễ non teo Không quá 2% Phụ lục Tro toàn phần Không quá 5% Phụ lục TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006 Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam IV, 2010 Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, 2006 Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006

cao lam vien nuy